Scholar Hub/Chủ đề/#học tập kết hợp/
Học tập kết hợp được hiểu là sự kết hợp giữa việc học và thực hành để đạt được hiệu quả tốt hơn trong quá trình học. Đây là phương pháp học tập mà người học sẽ ...
Học tập kết hợp được hiểu là sự kết hợp giữa việc học và thực hành để đạt được hiệu quả tốt hơn trong quá trình học. Đây là phương pháp học tập mà người học sẽ kết hợp việc tiếp thu kiến thức thông qua việc đọc, nghe, xem hoặc tìm hiểu thông qua các nguồn tài liệu, đồng thời áp dụng, thực hành những kiến thức đã học qua các bài tập, dự án, hoạt động thực tế.
Học tập kết hợp tạo điều kiện cho người học áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó góp phần cải thiện khả năng vận dụng và hiểu sâu hơn về một chủ đề nào đó. Phương pháp này giúp kích thích sự quan tâm và tạo động lực học tập, đồng thời giúp phát triển các kỹ năng thực hành, tư duy phân tích và giải quyết vấn đề.
Học tập kết hợp bao gồm việc kết hợp các phương pháp học tập truyền thống như đọc sách, nghe giảng, xem video, tham gia lớp học với việc áp dụng kiến thức thông qua các hoạt động thực tế như làm bài tập, thực hiện dự án, thực hành trên công việc thực tế.
Phương pháp học tập kết hợp không chỉ tập trung vào việc thu thập thông tin và kiến thức, mà còn đặc biệt quan tâm đến việc áp dụng và thực hành kiến thức đó. Điều này giúp người học hiểu sâu hơn về chủ đề, phát triển khả năng vận dụng kiến thức và rèn luyện các kỹ năng thực tế.
Ví dụ, trong lĩnh vực kỹ thuật, người học có thể học cách sử dụng các công cụ và thiết bị trong lớp học, sau đó thực hành và áp dụng kiến thức này thông qua việc làm các bài tập thực hành hoặc tham gia vào các dự án thực tế. Điều này giúp củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng và thích ứng với các tình huống thực tế.
Học tập kết hợp cũng có thể áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh, ngôn ngữ, nghệ thuật, y học và nhiều lĩnh vực khác. Trong mỗi trường hợp, học tập kết hợp giúp người học phát triển một cách toàn diện, kết hợp kiến thức lý thuyết với kỹ năng thực hành, từ đó tạo ra sự hiệu quả cao hơn trong quá trình học tập.
Trong học tập kết hợp, có một số phương pháp và hoạt động cụ thể có thể được áp dụng để kết hợp giữa việc học và thực hành:
1. Bài tập và bài thực hành: Người học có thể làm các bài tập, bài thực hành liên quan đến kiến thức đã học để áp dụng và rèn luyện kỹ năng. Ví dụ, trong môn Toán, người học có thể làm các bài tập tính toán để rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề và áp dụng kiến thức.
2. Dự án và phân tích trường hợp: Người học có thể tham gia vào các dự án hoặc phân tích các trường hợp thực tế để áp dụng kiến thức và làm việc với các tình huống thực tế. Ví dụ, trong môn Quản trị kinh doanh, người học có thể tham gia vào việc tạo ra một kế hoạch kinh doanh cho một sản phẩm hoặc phân tích một trường hợp kinh doanh để áp dụng kiến thức đã học và hiểu rõ hơn về thực tế doanh nghiệp.
3. Thực tập và thực hành thực tế: Người học có thể tham gia vào các chương trình thực tập hoặc thực hành thực tế để áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học. Ví dụ, trong lĩnh vực y học, sinh viên y khoa thường phải thực tập tại các bệnh viện để áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học trong thực tế điều trị bệnh nhân.
4. Thảo luận và nhóm làm việc: Thảo luận và nhóm làm việc là các hoạt động khác có thể thúc đẩy học tập kết hợp. Người học có thể tham gia vào các buổi thảo luận, nhóm làm việc để trao đổi và chia sẻ kiến thức, áp dụng kiến thức vào các bài tập và vấn đề thực tế. Điều này giúp các sinh viên hiểu rõ hơn và đánh giá những ý kiến khác nhau, từ đó xây dựng khả năng tư duy phân tích và giải quyết vấn đề.
Tóm lại, học tập kết hợp là sự kết hợp giữa việc học và thực hành, tạo ra môi trường học tập tích cực và cải thiện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế. Công cụ và hoạt động được áp dụng trong học tập kết hợp bao gồm bài tập, dự án, thực tập, thảo luận và nhóm làm việc.
Dự báo kết quả học tập của học sinh dựa trên sự kết hợp phương pháp gần đúng Taylor và các mô hình xámMục đích của nghiên cứu này là dự báo kết quả học tập của học sinh dựa trên sự kết hợp phương pháp gần đúng Taylor với hai mô hình xám GM(1,1) và GM(2,1). Hai mô hình kết hợp T-GM(1,1) và T-GM(2,1) có thể đạt được các giá trị dự báo tối ưu nhất bằng cách tính gần đúng nhiều lần để cải thiện độ chính xác dự báo của hai mô hình xám. Ngoài ra, người nghiên cứu đã sử dụng phần mềm MATLAB để thiết kế một hộp công cụ MATLAB cho hai mô hình kết hợp này. Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin rất quan trọng cho giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục giúp cho họ tuyển chọn học sinh có quá trình học tập ổn định để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời cải thiện kết quả học tập đối với học sinh có quá trình học tập không ổn định nhằm đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của giáo dục.Từ khóa: Kết quả học tập, phương pháp gần đúng Taylor, mô hình xám, hộp công cụ MATLAB, quá trình học tập.
Sư phạm chuyên ngành trong bối cảnh căng thẳng giữa việc học tập theo trình độ năng lực và giáo dục hòa nhập: Nỗ lực kết hợp hay hiện tượng che khuất? Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 14 Số 1 - Trang 113-128 - 2021
Tóm tắtTrong 20 năm qua, các lĩnh vực sư phạm đã phải đối mặt với hai chuyển biến mẫu mực trung tâm: sự định hướng năng lực do PISA (2000) khởi xướng và việc thực hiện Công ước về quyền của người khuyết tật của Liên Hợp Quốc (2006/2009). Khi được truy ngược về nguồn gốc lịch sử, hai hướng tiếp cận này có mối quan hệ mâu thuẫn và tạo ra một không gian căng thẳng cho các lĩnh vực sư phạm, nơi mà họ phải xác định vị trí và xác định bản thân. Bài viết này lập luận rằng định hướng năng lực, đến nay vẫn là xu hướng thống trị, đã ứng phó với không gian căng thẳng mới này bằng một hiện tượng che khuất - một hình thức tư duy đã được quan sát thấy trong một số ngành khoa học nhân văn và xã hội nhưng chưa bao giờ được hệ thống hóa một cách siêu lý thuyết. Thông qua các lĩnh vực tham gia, thành tích và góc nhìn (về học sinh), bài viết cụ thể hóa những suy nghĩ này.
Năng lực giao tiếp như là kết quả phát triển tổng hợp kiến thức và các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ văn 1024x768 Xem năng lực giao tiếp như là kết quả phát triển tổng hợp kiến thức và các kĩ năng đọc, viết, nói, nghe trong dạy học Ngữ văn, bài viết xác lập quan hệ giữa các hợp phần “đa trị”của mục tiêu môn học; so sánh tổng thể với chương trình hiện hành và đề xuất một số giải pháp định hướng đổi mới như: xây dựng hệ thống chuẩn kiến thức kĩ năng cốt lõi, lựa chọn hệ thống văn bản theo mức độ phức tạp tăng dần và áp dụng phương pháp dạy học tích hợp;… Normal 0 false false false
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt;
mso-para-margin:0in;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman";
mso-ansi-language:#0400;
mso-fareast-language:#0400;
mso-bidi-language:#0400;}
#năng lực giao tiếp #năng lực cảm thụ văn học #độ phức tạp #dạy học tích hợp
Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với quá trình học học phần “Tiếng Nhật I” bằng hình thức “học tập kết hợp”Blended learning is far from a new concept which has been widely applied at many training institutions around the world. This model was first applied to students learning Japanese as a foreign language, at the College of Foreign Languages - Hanoi University of Science and Technology in the first semester, the school year 2021-2022. In the following school year, the School of Foreign Languages intended to increase the number of blended courses. Therefore, after the pilot course, it is necessary to have an effective overall assessment and evaluation in order to learn from experience. The study is based on a survey of students' opinions upon completing the course, pointing out the shortcomings and making some suggestions to build a more complete blended learning program.
#Blended learning #School of Foreign Languages - Hanoi University of Science and Technology
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC YẾU TỐ GÂY KHÓ KHĂN TRONG HỌC TẬP VÀ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN NĂM NHẤT: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNGTạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 32 - Trang 81-89 - 2014
Nghiên cứu các yếu tố gây khó khăn trong học tập của học sinh, sinh viên (HSSV) năm nhất tại Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố gây khó khăn trong học tập của HSSV năm nhất đang học tập tại Trường. Số liệu được thu thập từ 219 HSSV năm nhất sau năm học 2012 ? 2013. Các phương pháp phân tích được sử dụng là thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), kiểm định Cronbach?s alpha và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích cho thấy, có 4 nhân tố (được nhóm từ 15 yếu tố) gây khó khăn trong học tập của HSSV năm nhất là: nhân tố thuộc về cán bộ, giảng viên bao gồm 7 yếu tố; nhân tố cơ sở vật chất bao gồm 4 yếu tố; nhân tố khoảng cách, nơi ở bao gồm 2 yếu tố và nhân tố thuộc về bản thân HSSV bao gồm 2 yếu tố. Trong đó, nhân tố cơ sở vật chất là nhân tố gây khó khăn nhiều nhất trong học tập của HSSV năm nhất, kế đến là nhân tố thuộc về cán bộ, giảng viên; nhân tố thuộc về bản thân HSSV và nhân tố khoảng cách, nơi ở.
#Yếu tố gây khó khăn #học sinh - sinh viên năm nhất #kết quả học tập
Nghiên cứu tích hợp Facebook vào học phần marketing điện tử - Một giải pháp nhằm tăng cường học tập cộng tácTrên cơ sở nghiên cứu tình hình áp dụng Facebook vào học phần marketing điện tử nhằm tăng cường hiệu quả hình thức học tập cộng tác được thực hiện dựa trên kết quả điều tra và thu thập số liệu từ 69 sinh viên K46 Truyền Thông và Marketing – Khoa Du Lịch, Đại học Huế, kết quả chỉ ra rằng hình thức này đã mang lại hiệu quả khá cao về mặt động lực, tương tác và thành tựu cho sinh viên trong quá trình học, tuy nhiên lợi ích về mặt tương tác giữa giáo viên với sinh viên lại chưa được thể hiện tốt. Bên cạnh đó, hình thức này còn gặp khá nhiều khó khăn trong việc áp dụng điển hình là do sự thiếu ổn định về Internet và sự mới lạ của hình thức này. Từ đó hàm ý quản lý và phát triển hình thức này được đưa ra là sinh viên cần nâng cao thái độ học tập tích cực và giáo viên cần nâng cao trình độ, và kinh nghiệm để xây dựng bài giảng thêm phong phú, hấp dẫn và thu hút được sự quan tâm từ sinh viên.
#học tập cộng tác #giáo dục đại học #marketing điện tử #Facebook #trực tuyến
Tác động của tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng: nghiên cứu trường hợp máy tính bảng tại thị trường thành phố Long XuyênNghiên cứu đặt ra hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất là xác định các nhân tố tính cách thương hiệu tác động đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính bảng, thứ hai là xác định mức độ tác động của những nhân tố tính cách thương hiệu đến lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu máy tính bảng tại thành phố Long Xuyên. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 250 người dân có sử dụng máy tính bảng tại thành phố Long Xuyên. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có 3 yếu tố có tác động cùng chiều đến lòng trung thành của khách hàng với thương hiệu gồm: (1) sự gắn kết thương hiệu, (2) giá trị tự thể hiện, (3) sự lôi cuốn của tính cách thương hiệu. Trong đó, thành phần giá trị tự thể hiện có ảnh hưởng lớn nhất.
#Phong cách làm việc #Hồ Chí Minh #học tập
VAI TRÒ CỦA MÔ HÌNH HỌC TẬP KẾT HỢP TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM HIỆN NAYTóm tắt: Chuyển đổi số trong xã hội nói chung và trong đào tạo đại học nói riêng là một tất yếu trong thời đại phát triển công nghệ thông tin hiện nay cũng như trước tình hình ứng phó với dịch bệnh Covid-19 trên toàn cầu. Xu thế sử dụng công nghệ thông tin để chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động trong đào tạo đại học truyền thống đã đem lại hiệu quả thiết thực cho các nhà quản lý cũng như cơ sở giáo dục đại học. Sự kết hợp của việc hướng dẫn trực tiếp trên lớp học và ứng dụng môi trường kỹ thuật số tạo nên một trải nghiệm học tập thích hợp với mỗi cá nhân để đạt hiệu quả tốt hơn. Học tập kết hợp đề cập đến việc tích hợp hướng dẫn trực tiếp truyền thống và học tập trực tuyến mang đến cho người tham gia những điều tốt nhất của cả hai hình thức đào tạo.
Mục đích của nghiên cứu là chỉ ra vai trò và tầm quan trọng của mô hình học tập kết hợp Blended Learning trong các cơ sở giáo dục đại học để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội.
#Học tập kết hợp #học tập trực tuyến #chất lượng #giáo dục đại học #mô hình
HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP KẾT HỢP Ở BẬC ĐẠI HỌC: NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC – ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘITrong thời đại công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay, dạy học kết hợp (Blended Learning) đang trở thành xu hướng tất yếu, đặc biệt ở bậc giáo dục đại học. Bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, và điều tra khảo sát sinh viên trên 02 lớp học phần (77 sinh viên) đang triển khai dạy học trong môi trường học tập kết hợp và 01 lớp học truyền thống (33 sinh viên) tại trường đại học Giáo dục – ĐHQGHN, bài báo tập trung chỉ ra các đặc trưng của dạy học kết hợp và đánh giá hiệu quả của hoạt động này về mức độ tham gia, mức độ đạt mục tiêu và kết quả học tập của người học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa về sự tham gia và kết quả của người học khi tham gia lớp học truyền thống và kết hợp
#blended learning #higher education #learning outcome
Xây dựng bài tập chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho học sinh tiểu học bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật Th ực nghiệm chỉnh âm kết hợp giáo dục ngôn ngữ cho 2 học sinh tiểu học được thực hiện nhằm chứng minh giả thuyết: Việc phục hồi chức năng lời nói cho trẻ bị khe hở môi, vòm miệng sau phẫu thuật cần phải kết hợp giữa sửa lỗi phát âm với giáo dục ngôn ngữ; các bài tập (BT) chỉnh âm cho trẻ em không thể tách rời việc dạy sử dụng từ, câu, ngôn bản trong hoạt động giao tiếp. Kết quả nghiên cứu góp phần chứng minh giả thuyết nghiên cứu trên là đúng và can thiệp sớm cho trẻ dị tật là hoạt động quan trọng không thể thiếu. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Times New Roman Bold","serif";}
#bài tập chỉnh âm #giáo dục ngôn ngữ #khe hở môi và vòm miệng #học sinh tiểu học #hoạt động giao tiếp